Vét hạch là gì? Các công bố khoa học về Vét hạch

I think you may have misspelled "vết hạch," but if you are referring to "vết hạch" in Vietnamese, it generally refers to a mark, spot, or trace left behind by s...

I think you may have misspelled "vết hạch," but if you are referring to "vết hạch" in Vietnamese, it generally refers to a mark, spot, or trace left behind by something. If you could provide more context, I'd be happy to help further!
"Vết hạch" có thể có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy theo hoàn cảnh sử dụng. Nó có thể tương đương với "mark" hoặc "spot" trong tiếng Anh. Tuy nhiên, để cung cấp thông tin chi tiết hơn, bạn có thể cung cấp ngữ cảnh sử dụng cụ thể hơn không?
Xin lỗi, nhưng tôi không hiểu rõ ý của bạn. Bạn có thể cung cấp thêm thông tin về "vết hạch" mà bạn đang đề cập không? Ý của bạn có thể liên quan đến chủ đề nào?

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "vét hạch":

Phẫu thuật nạo vét hạch bạch huyết triệt để cho bệnh melanoma Dịch bởi AI
ANZ Journal of Surgery - Tập 73 Số 5 - Trang 294-299 - 2003

Đặt vấn đề:  Phẫu thuật nạo vét hạch bạch huyết điều trị cho melanoma nhằm đạt được kiểm soát bệnh khu vực. Nạo vét hạch triệt để (RLND) có thể là một quy trình khó khăn liên quan đến tỷ lệ biến chứng sau phẫu thuật đáng kể.

Mục tiêu của nghiên cứu hiện tại là đánh giá kiểm soát bệnh khu vực và biến chứng ở một loạt các ca nạo vét hạch được thực hiện tại một đơn vị chuyên môn.

Phương pháp:  Nghiên cứu hiện tại bao gồm phân tích 73 ca nạo vét hạch ở 64 bệnh nhân, từ năm 1995 đến 2001.

Kết quả:  Tỷ lệ biến chứng vết thương tổng thể sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn (71%) cao hơn so với nạo vét hạch bạch huyết nách (47%; P = 0.05). Sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn, tỷ lệ nhiễm trùng vết thương cao hơn (25.0%vs 5.9%; P = 0.03), vết thương lành chậm thường gặp hơn (25.0%vs 5.9%; P = 0.03), và thời gian trung bình mà ống dẫn lưu giữ in situ lâu hơn (12.5 vs 8.2 ngày; P = 0.05). Không có sự khác biệt đáng kể trong tỷ lệ dịch seroma (46%vs 32%). Lymphoedema phổ biến hơn sau nạo vét hạch bạch huyết bẹn (P < 0.02). Phân tích đa biến xác định RLND bẹn (P = 0.002) và kích thước khối u tăng lên (P = 0.045) là các yếu tố dự đoán tỷ lệ bệnh tật vết thương. Nhiều bệnh nhân nhận được xạ trị sau phẫu thuật hơn sau RLND cổ so với RLND bẹn hoặc nách (P = 0.03). Sáu (8%) bệnh nhân phát triển tái phát tại chỗ sau nạo vét hạch. Tại thời điểm theo dõi trung vị là 22 tháng, 34 (53%) bệnh nhân đã tử vong do bệnh lan tràn.

Kết luận:  Nạo vét hạch bạch huyết triệt để cho melanoma liên quan đến tỷ lệ biến chứng đáng kể. Nạo vét hạch bạch huyết bẹn có tỷ lệ biến chứng cao hơn so với nạo vét hạch bạch huyết nách. Tỷ lệ tái phát tại chỗ thấp có thể đạt được, giới hạn khả năng bệnh tật tiềm tàng của bệnh ung thư di căn khu vực không được kiểm soát.

CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI VIỆN Y HỌC PHÓNG XẠ VÀ U BƯỚU QUÂN ĐỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu:  Đánh giá kết quả phẫu thuật của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được điều trị tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc cắt thùy và eo tuyến giáp tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội từ 01/2018 đến 01/2021. Kết quả: Tuổi trung bình là 48,5 ± 12,2 tuổi, lứa tuổi hay gặp nhất là < 55 tuổi (77,4%). 95,2 % nữ giới, tỉ lệ nữ/ nam là 19,7/1. Phần lớn BN đi khám vì phát hiện u qua khám sức khỏe (46,8%) và sờ thấy u vùng cổ (27,4%). Thời điểm vào viện từ lúc có triệu chứng đầu tiên phần lớn  là < 6 tháng. Vị trí u hay gặp ở thùy phải (46,5%); kích thước u trung bình 28 ± 16 mm. Phương pháp phẫu thuật phổ biến là  phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (69,4%), 100 % BN được nạo vét hạch cổ trung tâm, nạo vét hạch trung tâm và cổ bên chiếm 21%, Tỉ lệ di căn hạch là 66,1%; không có trường hợp nào di căn xa. Về xếp loại giai đoạn bệnh chủ yếu gặp ở giai đoạn I chiếm 82,3%. Biến chứng sớm sau mổ hay gặp là khàn tiếng (8,1%) và tê bì tay chân (17,7%), đều xảy ra trên BN cắt toàn bộ tuyến giáp và nạo vét hạch cổ bên. Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả đối với bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú. Tại Viện Y học phóng xạ và u bướu quân đội phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp chiếm ưu thế tuy nhiên tỉ lệ phẫu thuật cắt thùy và eo giáp đang tăng dần do người bệnh đến khám sớm. Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả, ít biến chứng.
#Ung thư giáp trạng #thể nhú #cắt toàn bộ tuyến giáp #vét hạch cổ
Kết quả sớm phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 điều trị ung thư dạ dày
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 điều trị ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp: Từ ngày 22/01/2019 đến ngày 07/07/2020 có 100 bệnh nhân ung thư dạ dày 1/3 giữa và 1/3 dưới, được phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, nạo vét hạch D2 tại Khoa Phẫu thuật Ống tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Nghiên cứu can thiệp, mô tả lâm sàng. Dữ liệu về đặc điểm giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật được thu thập và phân tích. Kết quả: Giải phẫu bệnh sau mổ: Độ sâu xâm lấn pT1a 14%, pT1b 16%, pT2 20%, pT3 25%, pT4a 25%. 61% bệnh nhân không có di căn hạch. Di căn hạch mức N1 là 10%, N2 là 16% và N3 là 12%. Số hạch trung bình vét được là 28,53 ± 10,34 hạch. Tổng số hạch được làm giải phẫu bệnh là 2840 hạch, trong đó tỷ lệ hạch có di căn là 8,38%. Diện cắt trên u trung bình là 6,23 ± 3,32cm, 100% trường hợp diện cắt trên và dưới u không có tế bào ung thư. Không có trường hợp nào chuyển mổ mở. Thời gian phẫu thuật trung bình là 141,06 ± 26,32 (129 - 215) phút, lượng máu mất trung bình là 19,16 ± 10,92 (10 - 30) ml, thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 8,79 ± 3,99 ngày (5 - 44 ngày). Có 1 bệnh nhân rò miệng nối sau mổ, 03 bệnh nhân có ứ đọng quai đến. 01 bệnh nhân rò dạ dày đại tràng ngang sau mổ 01 năm; 01 bệnh nhân thoát vị nội sau mổ 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày, vét hạch D2 có thể thực hiện an toàn và khả thi trong điều trị ung thư dạ dày.
#Phẫu thuật nội soi hoàn toàn #cắt bán phần dưới dạ dày #ung thư dạ dày
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT BÁN PHẦN CỰC DƯỚI DẠ DÀY ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ DẠ DÀY: MỘT NGHIÊN CỨU HỒI CỨU ĐA TRUNG TÂM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Mục đích nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn 2018-2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 109 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới, nạo vét hạch D2 tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 205±38,5 phút. Số hạch trung bình vét được là 16,4 ± 5,5 hạch. Giai đoạn bệnh I/II/III lần lượt 16,5%, 45,7%, 37,7%. Tai biến trong mổ 3,7%, tỷ lệ chuyển mổ mở 2,8% có 1 bệnh nhân hẹp miệng nối sau mổ phải mổ lại sau 2 tuần, 1 bệnh nhân tắc ruột sớm sau mổ, 1 bệnh nhân viêm phổi, 1 bệnh nhân nhiễm trùng vết mổ, không có tử vong sau mổ. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật trung bình 12 ± 4,4 ngày. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 45,7 ± 1,8 tháng, tỷ lệ sống thêm tích lũy tại thời điểm 12 tháng (87,9%), 24 tháng (81,7%), 36 tháng (81,7%), 48 tháng (79,3%). Có mối liên quan giữa thời gian sống thêm với giai đoạn bệnh. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới nạo vét hạch D2 điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày được thực hiện tại bệnh viện Đại học Y và bệnh viện Thanh Nhàn cho kết quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân ung thư tại Hà Nội.
#Ung thư biểu mô tuyến dạ dày #phẫu thuật nội soi cắt bán phần cực dưới dạ dày nạo vét hạch D2.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT GẦN TOÀN BỘ DẠ DÀY VÉT HẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gần toàn bộ dạ dày vét hạch do ung thư ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 111 bệnh nhân ung thư dạ dày trên 70 tuổi được phẫu thuật triệt căn cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch tại bệnh viện K từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2021. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có bệnh lý nền là 48,6%. Vét hạch D2 được tiến hành ở 67,6% bệnh nhân. Không có trường hợp nào tử vong sau mổ, tỷ lệ biến chứng chung của phẫu thuật là 11,7%, trong đó thường gặp nhất là viêm phổi (4,5%). Thời gian trung tiện: 3,10 ± 0,65 ngày. Thời gian cho ăn: 3,72 ± 0,68 ngày. Thời gian nằm viện: 10,74±3,37 ngày. Có bệnh lý nền, vét hạch D2 không làm tăng nguy cơ biến chứng và kéo dài thời gian nằm viện so với nhóm bệnh nhân còn lại. Kết luận: Phẫu thuật triệt căn cắt gần toàn bộ dạ dày, vét hạch do ung thư ở người cao tuổi có thể tiến hành an toàn. Vét hạch D2 hay dưới D2 cần cân nhắc dựa trên đặc điểm từng người bệnh.
#Ung thư dạ dày #người cao tuổi #cắt gần toàn bộ dạ dày
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT BÁN PHẦN XA DẠ DÀY, NẠO VÉT HẠCH D2, MIỆNG NỐI BILLROTH I TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ung thư thường gặp, và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các loại ung thư. Mục tiêu: kết quả sớm phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2, miệng nối Billroth I trong điều trị ung thư biểu mô tuyến dạ dày, tại khoa Ngoại Bụng 1 Bệnh Viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu kết hợp với tiến cứu mô tả 30 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày, được phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày vét hạch D2, miệng nối Billroth I từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022 tại Khoa Ngoại bụng 1 bệnh viện K. Kết quả: Qua nghiên cứu đánh giá ở 30 bệnh nhân, chúng tôi thấy nhóm tuổi trên 60 hay gặp nhất chiếm 53,3%. Tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ, chiếm 60%. Thời gian mổ trung bình là 143 phút, Min là 120, Max là 200 phút. Số lượng hạch vét được trung bình 22,03 hạch. Di căn hạch nhóm N1 và N2 chiếm tỷ lệ cao lần lượt là 36,7% và 23,3%. Giai đoạn bệnh chủ yếu giai đoạn III chiếm 66,7%. Thời gian rút sonde dạ dày sau mổ trung bình 1-2 ngày. Ăn sớm vào ngày 2-3, thời gian nằm viện trung bình 7-8 ngày. Các biến chứng sớm có 1 ca (chiếm 0,33%) bị viêm phổi, điều trị nội khoa ổn định ra viện sau 14 ngày. Kết luận: phẫu thuật cắt bán phần xa dạ dày nạo vét hạch D2 mở rộng là phẫu thuật an toàn, khả thi có thể thực hiện ở mọi giai đoạn bệnh, tỷ lệ biến chứng thấp, rút ngắn thời gian phẫu thuật và lượng máu mất trong mổ.
#ung thư dạ dày #nạo vét hạch D2 #miệng nối Billroth I
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TRỰC TRÀNG BẢO TỒN CƠ THẮT KIỂU SCHIESSEL.R ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng thấp kiểu Schiessel.R tại bệnh viện Thanh Nhàn- Hà Nội từ tháng 01/2018 đến 03/2022. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu, tiến cứu theo dõi dọc, không đối chứng. Kết quả và bàn luận: Nghiên cứu 68 trường hợp ung thư trực tràng thấp được thực hiện phẫu thuật nội soi. Tỷ lệ nam/nữ = 1.125, tuổi trung bình là 65,8 ±10,4, hay gặp nhất trong nhóm trên 63,3-68,3 tuổi (CI95%). Triệu chứng lâm sàng đa dạng, không đặc hiệu. Chất chỉ điểm ung thư CEA tăng ở 67,7%; CA 199 tăng ở 22,1% số trường hợp. Tỷ lệ u ≤ ½  chu vi chiếm đa số 77,9%, MSCT và MRI có khả năng xác định khoảng cách u tới rìa hậu môn tương tự như xác định trong mổ. Số lượng hạch nạo vét trung bình là 15,2 ± 2,5. Tạo hình đại tràng 85,3% các trường hợp, điểm Wexner sau mổ trung bình là 7,01 ± 1,14. Tỷ lệ tái phát, di căn 10,3%; Xác suất sống thêm toàn bộ tại thời điểm 48 tháng là 87,2%. Kết luận: phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt kiểu Schiessel.R điều trị ung thư trực tràng thấp là khả thi và ưu điểm.
#phẫu thuật nội soi #trực tràng thấp #tạo hình đại tràng #vét hạch
CUNG NÁCH VÀ MỐI TƯƠNG QUAN VỚI TÌNH TRẠNG PHÂN BỐ HẠCH VÙNG NÁCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả tần suất và hình thái của cung nách cùng mối tương quan với tình trạng phân bố hạch vùng nách trong bệnh nhân UTV tại bệnh viện K. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trong thời gian từ 11/2021 đến 4/2022. Nghiên cứu hõm nách của 260 bệnh nhân phẫu thuật UTV. Thông tin nghiên cứu lấy trực tiếp từ tiến hành thăm khám lâm sàng, phẫu thuật, đánh giá trên người bệnh và thu thập thông tin theo mẫu. Kết quả: Tần suất bắt gặp cung nách trong nghiên cứu là 11.9%. Tỉ lệ phát hiện hạch bị cung nách che lấp là 96.8% trong đó có 28 ca phát hiện 1 hạch (93.3%), 2 ca phát hiện 2 hạch (6.7%) và 1 ca không phát hiện hạch che lấp (3.2%). Có 13 trường hợp phải cắt cung nách để vét hạch (41.9%) và 18 trường hợp không cần cắt cung nách để vét hạch (58.1%). Về hình thái cung nách thì 100% cung nách được phát hiện là ở dạng cơ trong đó có 29 trường hợp là dạng đơn cơ gồm một dải cơ chính (93.5%) và 2 trường hợp là dạng cơ được hợp lại từ các bó cơ có điểm bám khác nhau (6.5%). Chúng tôi không ghi nhận cung nách nào ở dạng gân trong quá trình nghiên cứu. Kết luận: Cung nách là một biến thể quan trọng của giải phẫu của vùng nách có tần suất bắt trong nghiên cứu là 11.9%. Liên quan đến việc các hạch bạch huyết bị cung nách che lấp có tỉ lệ là 96,8%. Chưa có khuyến cáo cụ thể cho việc cắt bỏ hay bảo tồn cung nách. Hình thái cung nách bắt gặp trên lâm sàng là ở dạng bó cơ.
#Cung nách #hạch nách #nạo vét hạch nách trong ung thư vú
CHẨN ĐOÁN RÒ DƯỠNG CHẤP Ở BỆNH NHÂN CẮT TOÀN BỘ TUYẾN GIÁP KÈM NẠO VÉT HẠCH CỔ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả các hình thái lâm sàng, cận lâm sàng rò dưỡng chấp ở bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp kèm nạo vét hạch cổ điều trị ung thư tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 52 bệnh nhân được chẩn đoán rò dưỡng chấp trong hoặc sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp có nạo vét hạch cổ điều trị ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương từ tháng 3/2021 – tháng 3/2022. Kết quả: Độ tuổi hay gặp nhất là từ 30- 45 tuổi chiếm tỉ lệ 42,3%. Tỉ lệ nữ/ nam là 3/1. Dịch rò trong mổ có màu trong suốt chiếm tỉ lệ 100%. Dịch rò sau mổ có màu trắng sữa là 68,9%. Thời gian phát hiện rò là ngày hậu phẫu thứ nhất chiếm đa số 64,4%. Số lượng dịch dẫn lưu 24h ngày cao nhất là 80,8 ± 76,1ml (30-300ml). Nồng độ Triglyceride trong dịch rò phát hiện trong mổ là 83 ± 28,9mg/dL, không có bệnh nhân nào có nồng độ cao hơn trong huyết thanh lúc đói. Nồng độ Triglyceride dịch rò sau mổ là 545,8 ± 489,7mg/dL. Kết luận: Rò dưỡng chấp là một biến chứng có thể gặp ở bệnh nhân cắt toàn bộ tuyến giáp kèm nạo vét hạch cổ. Biến chứng này có thể phát hiện trong hoặc sau mổ. Chẩn đoán dựa vào màu sắc, số lượng và nồng độ Triglyceride dịch rò.
#rò dưỡng chấp #vét hạch cổ #ung thư tuyến giáp.
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5